This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Ăn các loại hạt giúp giảm nguy cơ nhịp tim bất thường

ăn hạt giảm nguy cơ nhịp tim bất thường

Mức độ sử dụng hạt thường xuyên này cũng có thể làm giảm nguy cơ suy tim mặc dù các kêt quả còn chưa nhất quán.

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng ăn hạt thường xuyên có liên quan tới nguy cơ bệnh tim/đột quỵ và nguy cơ tử vong thấp hơn nhưng không làm rõ loại bệnh tim mạch nào có liên quan tới việc sử dụng hạt.

Để nghiên cứu sâu hơn điều này, các nhà nghiên cứu đã lấy thông tin dựa trên một bảng hỏi về tần suất sử dụng thực phẩm và thông tin lối sống từ hơn 61.000 người Thụy Điển từ 45-83 tuổi.

Sức khỏe tim mạch của họ được theo dõi trong 17 năm sau đó (tới cuối năm 2014) hoặc cho tới khi chết.

Những người ăn hạt có xu hướng được giáo dục tốt hơn và có lối sống lành mạnh hơn so với những người không bổ sung hạt vào chế độ ăn. Họ cũng ít hút thuốc hơn ít có tiền sử bị huyết áp cao. Họ gầy hơn, hoạt động thể chất tích cực hơn, uống nhiều rượu và ăn nhiều hoa quả và rau xanh.

Sử dụng các loại hạt có liên quan tới giảm nguy cơ đau tim, suy tim, rung nhĩ và phình động mạch chủ bụng sau khi tính đến các yếu tố độ tuổi và giới tính.

Nhưng khi một số yếu tố nguy cơ có khả năng ảnh hưởng được tính đến bao gồm lối sống, chế độ ăn, bệnh tiểu đường và tiền sử gia đình, chỉ các mối liên quan với rung nhĩ và với suy tim được làm rõ.

Chế độ ăn càng bao gồm nhiều các loại hạt, nguy cơ mắc rung nhĩ càng thấp.

Ăn một khẩu phần hạt 1 tới 3 lần mỗi tháng có liên quan tới giảm 3% nguy cơ và tăng tới 12% khi ăn 1 tới 2 lần mỗi tuần và tới 18% khi ăn từ trên 3 lần mỗi tuần.

Những phát hiện về suy tim là ít nhất quán: sử dụng hạt mức độ trung bình nhưng không cao có liên quan tới nguy cơ thấp hơn 20%.

Tăng mỗi khẩu phần hạt ăn trong tuần liên quan tới giảm 4% nguy cơ rung nhĩ.

BS Thu Vân

(theo Univadis/THS)

Dinh dưỡng và hoạt động thể chất cho bệnh nhân ung thư

Nói chung, các bệnh nhân ung thư có 3 thời kỳ: (1) điều trị tích cực và hồi phục sau điều trị, (2) sống sau hồi phục, bao gồm không bệnh và bệnh ổn định, (3) bệnh tiến triển và cuối đời. Mỗi thời kỳ có nhu cầu và đòi hỏi khác nhau về dinh dưỡng và hoạt động thể chất. Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo quá trình diễn biến của bệnh nhân ung thư. Chọn lựa lối sống có tầm quan trọng đặc biệt giúp cho thành công trong điều trị toàn diện và tìm kiếm phương cách cho bệnh nhân tự chăm sóc để cải thiện kết quả về lâu dài.

Thời kỳ điều trị tích cực và hồi phục sau điều trị

1. Dinh dưỡng trong thời kỳ điều trị ung thư và hồi phục

Khi ở giai đoạn trễ, bệnh nhân thường đã bị sụt cân và suy kiệt. Ngoài ra, khi điều trị ung thư, nôn ói cũng gây sụt cân thêm. Do đặc điểm này, ung thư được xem như là bệnh đi kèm với sụt cân hơn là béo phì. Tuy nhiên, hiện nay nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và điều trị hiệu quả hơn. Do đó, có tăng số lượng bệnh nhân ung thư dư cân hoặc béo phì, tăng cân thêm là một biến chứng có thể có của điều trị.

Dinh dưỡng và hoạt động thể chất cho bệnh nhân ung thưChế độ dinh dưỡng hợp lý rất quan trọng với người bệnh ung thư

Cân nặng thay đổi không những chịu ảnh hưởng nhiều vào loại ung thư và giai đoạn lúc chẩn đoán, mà còn do những thay đổi đáng kể về chuyển hóa và sinh lý, làm ảnh hưởng đến nhu cầu đối với các chất dinh dưỡng và vi chất. Các triệu chứng như chán ăn, ăn mau no, những thay đổi mùi vị, rối loạn tiêu hóa do ung thư gây ra hoặc do tác dụng phụ của điều trị dẫn đến ăn uống không đủ và suy dinh dưỡng. Sụt cân đáng kể và dinh dưỡng kém có thể xảy ra sớm trong quá trình diễn tiến ở một số loại ung thư. Do đó, cung cấp đủ năng lượng để ngừa sụt cân thêm là hết sức cần thiết cho những bệnh nhân suy dinh dưỡng và cho những bệnh nhân mà điều trị gây ảnh hưởng lên đường tiêu hóa.

Đưa ra những lời khuyên dinh dưỡng theo từng cá nhân có thể cải thiện chế độ ăn uống và giảm đi một số độc tính do điều trị ung thư gây ra

Các mô thức chính trong điều trị ung thư như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị đều ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu dinh dưỡng, thay đổi thói quen ăn uống, gây cản trở tiêu hóa, hấp thu và sử dụng thực phẩm. Đánh giá dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư nên bắt đầu sớm ngay sau chẩn đoán và đánh giá cùng với các mục đích điều trị (chữa lành, kiểm soát hay giảm nhẹ), tập trung vào tình trạng dinh dưỡng hiện tại và các triệu chứng liên quan đến dinh dưỡng.

Trong lúc điều trị ung thư, mục đích chăm sóc dinh dưỡng nên ngừa hoặc giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng, duy trì cân nặng thích hợp, bảo tồn khối lượng cơ thể không tính mỡ, giảm thiểu tác dụng phụ ảnh hưởng đến dinh dưỡng và tăng tối đa chất lượng sống. Các nghiên cứu xác định nếu có tư vấn dinh dưỡng trong điều trị ung thư sẽ cải thiện được kết quả điều trị cũng như tác dụng phụ ít hơn, cải thiện chất lượng sống và chế độ ăn. Nên tư vấn chuyên gia dinh dưỡng ung thư.

Đưa ra những lời khuyên dinh dưỡng theo từng cá nhân có thể cải thiện chế độ ăn uống và giảm đi một số độc tính do điều trị ung thư gây ra. Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà có những lời khuyên dinh dưỡng theo từng cá nhân như sau:

- Đối với những bệnh nhân chán ăn, ăn mau no, có nguy cơ sụt cân: ăn mỗi bữa lượng nhỏ, uống ít nước hay ít canh giúp tăng hấp thu thức ăn. Giữa các bữa ăn nên uống nhiều nước để bù lại tránh mất nước.

- Đối với những bệnh nhân không đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng qua thực phẩm hằng ngày, cần được tăng cường bằng thức uống hoặc thức ăn giàu dinh dưỡng chế biến sẵn trên thị trường hoặc tại nhà, có thể cải thiện nhu cầu cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng.

- Đối với những bệnh nhân không đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng bằng các biện pháp trên và có nguy cơ suy dinh dưỡng, bệnh nhân cần các biện pháp hỗ trợ dinh dưỡng khác như thuốc kích thích thèm ăn, nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa bằng ống thông hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.

Sử dụng vitamin, chất khoáng và thực phẩm bổ sung trong điều trị ung thư vẫn còn tranh cãi. Chẳng hạn như, khi dùng thực phẩm bổ sung chứa folate hoặc thực phẩm tăng cường giàu folate có thể gây trở ngại cho bệnh nhân được hóa trị bằng kháng folate, như methotrexate. Nhiều thực phẩm bổ sung chứa các chất có nồng độ cao quá mức so với bình thường có trong thức ăn và quá mức nhu cầu được đề nghị.Với những bằng chứng bất lợi ngay cả khi dùng thực phẩm bổ sung lượng vừa ở bệnh nhân ung thư, nên nhiều chuyên gia ung thư liên tục đưa ra lời khuyên chống lại việc sử dụng thực phẩm bổ sung trong và sau điều trị, và đề nghị hạn chế sử dụng trong những trường hợp suy yếu cơ thể hoặc tăng cường sức khỏe. Lo ngại này do, về mặt lý thuyết, một số nhóm thực phẩm bổ sung với những chất chống oxy hóa, ngăn cản tác dụng tổn thương tế bào ung thư do oxy hóa của xạ trị hay hóa trị. Ngược lại, một số bác sĩ lâm sàng nhận thấy khả năng gây hại do các chất chống oxy hóa chỉ là giả thuyết nhưng có lợi là giúp bảo vệ tế bào bình thường khỏi bị tổn thương thêm do điều trị ung thư.

Với bằng chứng thuyết phục chống lại việc sử dụng thực phẩm bổ sung có chọn lọc ở một số bệnh nhân ung thư, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân có nhu cầu sử dụng hãy thận trọng. Nếu có ích lợi khi bổ sung, mỗi cá nhân đầu tiên nên đánh giá có thiếu dinh dưỡng không, tránh sử dụng quá mức 100% giá trị nhu cầu hằng ngày, và cân nhắc hạn chế sử dụng thực phẩm bổ sung trong điều trị hỗ trợ cho các bệnh lý mạn tính như loãng xương và một số bệnh lý khác.

2. Rèn luyện thể chất trong lúc điều trị ung thư

Trong lúc điều trị ung thư, rèn luyện thể chất vẫn an toàn và dễ dàng giúp cải thiện chức năng các cơ quan trong cơ thể, giảm mệt mỏi và cải thiện chất lượng sống. Có một nghiên cứu cho thấy rèn luyện thể chất không ngăn cản đáp ứng hóa trị.

Quyết định khi nào bắt đầu và duy trì như thế nào tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và ưa thích của từng cá nhân. Rèn luyện thể chất trong lúc điều trị ung thư cải thiện nhiều tác dụng phụ sau điều trị lên xương và sức cơ.

Những bệnh nhân hóa trị và hoặc xạ trị đã có chương trình luyện tập rồi thì cần luyện tập ở cường độ thấp và ngắn trong lúc điều trị, mục đích chính là duy trì hoạt động thể chất càng nhiều càng tốt. Một số bác sĩ lâm sàng khuyên, đợi hết thời gian kéo dài tác dụng phụ hóa trị hãy bắt đầu luyện tập.

Đối với những bệnh nhân ít đi lại trước khi bị ung thư, hoạt động cường độ thấp như co duỗi tại chỗ, đi bộ chậm và chậm nhanh dần.

Đối với bệnh nhân di căn xương hoặc loãng xương, hay bị suy yếu như viêm khớp hoặc bệnh thần kinh ngoại biên, nên thận trọng giữ thăng bằng và an toàn, tránh té ngã và chấn thương. Cần các chuyên gia hỗ trợ trong các buổi tập.

Dinh dưỡng và hoạt động thể chất cho bệnh nhân ung thư

Nếu bệnh hoặc điều trị cần thời gian nghỉ ngơi tại giường, suy yếu, giảm sức cơ và teo cơ có thể xảy ra. Vật lý trị liệu giúp duy trì sức cơ, ngừa giới hạn cử động, xóa tan mệt mỏi và trầm cảm.

3. Thời kỳ hồi phục sau điều trị

Sau khi kết thúc điều trị ung thư, tiếp theo là thời kỳ hồi phục. Trong thời kỳ này, các triệu chứng và các tác dụng phụ ảnh hưởng đến dinh dưỡng và hoạt động thể chất bắt đầu được giải quyết. Đa số các tác bệnh nhân bị tác dụng phụ cấp tính sẽ hồi phục trong vài tuần hoặc vài tháng sau kết thúc điều trị, một số trường hợp kéo dài lâu hơn. Ngoài ra, các tác dụng phụ muộn hoặc tiềm ẩn có thể xuất hiện sau nhiều tháng hoặc nhiều năm sau điều trị. Tác dụng phụ kéo dài hoặc biến chứng do điều trị liên quan đến tình trạng dinh dưỡng là mệt mỏi, bệnh thần kinh ngoại biên, thay đổi vị giác, khó nhai, khó nuốt hoặc khó hồi phục cân nặng cơ thể, thay đổi thói quen ruột như tiêu chảy hoặc táo bón.

Bệnh nhân cần được tiếp tục đánh giá và hướng dẫn về dinh dưỡng trong thời kỳ này. Đối với những bệnh nhân xuất hiện sụt cân do điều trị hoặc có những trở ngại về tình trạng dinh dưỡng thì tiếp tục chăm sóc nâng đỡ, điều trị giảm triệu chứng và kích thích thèm ăn, giúp cho quá trình hồi phục. Sau điều trị, chương trình rèn luyện thể chất đều đặn là cần thiết để hỗ trợ cho quá trình hồi phục và cải thiện thể lực.

(Còn tiếp)

BS.CKII. NGUYỄN HỮU HÒA

(Theo Hội ung thư Mỹ (American)

Những loại nước uống `đánh bay` nắng nóng mùa hè

Nuoc-uong-danh-bay-nang-nong-mua-he

1. Nước mía

Theo quan niệm của đông y, nước mía giúp giải nhiệt và thải độc rất tốt. Nước mía có thể dùng để chữa các bệnh đường hô hấp, sốt cao, bụng trướng đầy.

Để chữa suy nhược cơ thể, ăn uống kém, ngủ ít, bạn có thể dùng bài thuốc từ nước mía như sau: nước mía 300ml, trứng gà tươi 2 quả. Nước mía đun sôi, đập trứng vào để nhỏ lửa 3 phút, nhắc xuống. Ăn nóng.

Để làm đẹp da và tóc: nước rau má 100ml, nước dừa 50ml, nước mía 50ml. Hòa đều có thể thêm mật ong, sữa ong chúa. Uống đều.

2. Nước râu ngô

Nước râu ngô có chứa nhiều vitamin, giúp thanh nhiệt, trị mụn nhọt. Để giảm cân hay hạ cholesterol máu, uống nước râu ngô rất tốt.

3. Mướp đắng

Mướp đắng (hay khổ qua) có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, chống say nắng, sáng mắt, nhất là khi bị kiết lỵ do nóng. Mướp đắng mắt to sẽ ít đắng hơn mướp đắng đèo. Ngoài ra, trong điều kiện trời nóng, những người dễ bị ra mồ hôi hay bị nổi rôm sảy, ngứa, nấu nước khổ qua tắm một lần mỗi ngày làm giảm ngứa rõ rệt.

4. Sinh tố hoa quả

Mùa hè cũng là mùa các loại hoa quả nhiệt đới lên ngôi. Một ly sinh tố mỗi ngày sẽ giúp cung cấp đủ vitamin, khoáng chất, giúp bạn đẹp da đẹp tóc. Bạn có thể uống nước dừa, nước chanh, nước cam, sinh tố đu đủ, sinh tố xoài hay sinh tố dứa,... để đánh bay nắng nóng và cung cấp dưỡng chất cho cơ thể từ bên trong.

Ngoài ra, atiso, sắn dây, hay rau má cũng giúp giải nhiệt, làm mát cơ thể một cách hữu hiệu.

LiLy

7 loại rau giúp bạn giảm béo hiệu quả

Quả dưa chuột

Từ quan điểm dinh dưỡng, dưa chuột chứa rất nhiều vitamin và chất chống oxy hoá, đặc biệt nếu bạn ăn cả vỏ. Tuy nhiên, dưa chuột không chứa nhiều chất xơ giống nhiều loại rau hay trái cây khác nên nó ít có cơ hội khiến bạn tăng cân mà ngược lại còn giúp bạn tránh khỏi béo phì một cách hiệu quả và tự nhiên.

Măng tây

Những thân cây xanh này có chứa hương vị tuyệt vời và asparagine, một axit amin hoạt động như một chất lợi tiểu tự nhiên, giúp cơ thể mất đi lượng nước dư thừa nên cũng giúp bạn giảm cân. Nhưng bạn cần chú ý, không nên ăn nhiều măng tây một lúc vì nó có thể gây ra hiện tượng đầy bụng.

Quả bơ

Quả bơ chứa nhiều kali, giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, có thể kích thích trao đổi chất, giúp xử lý chất thừa trong cơ thể. Thêm vào đó, bơ chứa nhiều chất béo lành mạnh giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng khác một cách tối đa.

Quả bí

Nhiều loại rau chứa FODMAPs, một nhóm các loại đường nhất định và carbohydrate có thể gây ra đau bụng, đầy hơi ở những người có các chứng bệnh dạ dày như hội chứng ruột kích thích (IBS). Quả bí có nhiều trong mùa hè thường có lượng FODMAPs thấp và là một lựa chọn tốt cho những người đang cố gắng để cắt giảm trọng lượng.

Rau lá xanh

Rau cải và các loại rau lá xanh có hàm lượng vitamin B cao, giúp giảm sự giữ nước. Xà lách là một trong những loại rau lá xanh đậm được nhiều người yêu thích do mùi vị dễ chịu, dễ chế biến cùng món ăn hoặc làm salad.

Dưa cải bắp

Để tăng cường các probiotics (vi khuẩn sống) thân thiện với ruột, hãy thử một số loại rau lên men, như bắp cải muối. Nếu bạn lo sợ loại rau này gây ra các vấn đề về tiêu hóa thì bạn cần đảm bảo mua chúng ở nơi an toàn vệ sinh và bảo quản trong tủ lạnh với thời gian hợp lý.

Cà chua

Cà chua giàu chất chống oxy hoá và là loại rau dễ chế biến nhất, có thể dùng cùng với nhiều thực phẩm khác nhau, đặc biệt với món salad hoặc nước sốt. Cà chua cũng được ghi vào danh sách những loại rau ít có khả năng khiến bạn tăng cân mà hoàn toàn ngược lại để bạn yên tâm ăn chúng và vẫn giữ được vóc dáng thon thả.

Ngoài những loại rau này, bạn có thể thử nhiều loại rau khác vì với cơ địa mỗi người khác nhau thì rất khó để khẳng định một loại rau tốt cho tất cả mọi người. Thực tế cho thấy, có những người ăn loại rau này bị đầy bụng nhưng người khác lại không.

Lê Thu Lương

(Theo Prevention)

Ăn nhiều chất xơ có thể giảm nguy cơ viêm xương khớp

Viêm xương khớp (OA) là loại viêm khớp phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hơn 30 triệu người lớn ở Mỹ. Trên toàn thế giới, ước tính gần 10% nam giới và 18% nữ giới từ 60 tuổi trở lên đang chung sống với viêm xương khớp.

Nghiên cứu mới cho thấy rằng một chế độ ăn giàu chất xơ có thể làm giảm nguy cơ bị viêm khớp gối gây đau.

Nghiên cứu mới bao gồm một phân tích gộp từ hai nghiên cứu dài hạn về lợi ích của chế độ ăn giàu chất xơ. Nghiên cứu này là nỗ lực hợp tác giữa các nhà nghiên cứu từ Đại học Tufts ở Boston và Đại học Manchester ở Anh.

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng chế độ ăn giàu chất xơ rất có lợi cho sức khỏe từ việc giảm huyết áp tới cân nặng và giảm viêm đồng thời cải thiện mức đường huyết.

Các nguồn chất xơ tốt bao gồm các loại hạt, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và rau không có tinh bột.

Ăn nhiều chất xơ có thể giảm nguy cơ viêm xương khớp

Phân tích gộp này bao gồm 2 nghiên cứu là Sáng kiến về viêm xương khớp (OAI với tổng cộng 4.796 người tham gia) và Nghiên cứu Viêm xương khớp Framingham (bao gồm 1.268 người tham gia).

Các nhà nghiên cứu đã xác định việc hấp thu chất xơ của những người tham gia lúc bắt đầu nghiên cứu sử dụng bảng hỏi tần xuất sử dụng thực phẩm.

Họ cũng sử dụng hình ảnh chụp Xquang để xác định viêm xương khớp và ghi chép các triệu chứng viêm xương khớp. Triệu chứng phổ biến nhât bao gồm đau, cứng và sưng gối.

Những người tham gia được theo dõi lâm sàng mỗi năm trong 48 tháng trong nghiên cứu OAI và họ được đánh giá sau 9 năm trong nghiên cứu Framingham.

Các nhà nghiên cứu cũng thu thập dữ liệu lâm sàng về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến kết quả, bao gồm chấn thương đầu gối, thuốc, lối sống, uống rượu, và tập thể dục.

Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tiêu thụ trung bình 15 g chất xơ mỗi ngày trong nghiên cứu OAI, và 19 g mỗi ngày trong nghiên cứu Framingham.

Nhìn chung, các phân tích thống kê chỉ ra rằng hấp thu lượng chất xơ cao tương ứng với giảm nguy cơ viêm xương khớp gây đau.

Những người tham gia được chia thành 4 nhóm theo mức độ hấp thu chất xơ.

Những người sử dụng nhiều chất xơ nhất giảm 30% nguy cơ viêm xương khớp trong nhóm OAI và giảm 61% nguy cơ viêm xương khớp ở nhóm Framingham so với những người tiêu thụ ít chất xơ nhất.

Hơn nữa, nghiên cứu chỉ ra rằng tiêu thụ nhiều chất xơ nói chung cũng như nhiều chất xơ ngũ cốc nói riêng đặc biệt làm giảm nguy cơ đau đầu gối. Tuy nhiên, vì đây là nghiên cứu quan sát, nó không thể thiết lập mối quan hệ nhân quả.

BS Thu Vân

(theo Univadis/Medical News Today)

Những thực phẩm giúp đẹp da và giảm cân

thuc-pham-dep-da-giam-can-1

Bí đao giúp đẹp da, đẹp tóc, cho vóc dáng thon thả

Nếu muốn giảm cân, bạn nên ăn nhiều bí đao hoặc uống nước bí đao mỗi ngày. Bởi đây là thực phẩm giúp làm giảm tích tụ mỡ trong cơ thể. Bí đao được mệnh danh là phương thuốc lý tưởng để chống lại béo phì. Bí đao giàu vitamin C, canxi, sắt, vitamin B1, B2, và dầu thực vật giúp cho tóc suôn mượt óng ả và giúp da bạn trở nên mịn màng hơn. Bí đao còn giúp giải độc, giảm viêm nhiễm, trị mụn nhọt trong mùa hè.

Ngô - Thực phẩm giảm cân & chống nếp nhăn thần kỳ

Ngô là loại ngũ cốc giúp làm chậm quá trình lão hóa, cho bạn làn da đẹp và giúp bạn giảm cân. Trong ngô chứa nhiều chất xơ, ít chất béo nên dù ăn bao nhiêu bạn cũng không lo bị tích tụ mỡ trên cơ thể. Lượng vitamin E trong mầm ngô có khả năng thúc đẩy sự phân chia tế bào, ngăn ngừa nếp nhăn trên da. Ngô có giá trị dinh dưỡng cao, trong ngô có các loại nguyên tố vi lượng, trong đó có magiê, vitamin E vốn rất hiệu quả trong việc chống lão hóa. Bí quyết khi chọn mua ngô là nên lựa loại ngô có lá màu xanh, không nhàu và các hạt ngô đều chắc bóng. Phái đẹp sẽ không phải khổ sở nhịn ăn để giảm cân nữa nếu ăn ngô. Ngoài ngô luộc hay bỏng ngô, bạn còn có thể làm súp ngô, ngô chiên trứng muối hoặc các món ăn hàng ngày thêm ngô để tăng hương vị.

Khoai lang - giảm quầng thâm mắt, giúp da căng mọng

Khoai lang làm cho bạn có cảm giác bớt đói. Khi bạn đang thèm chất ngọt, một củ khoai lang cũng có thể làm yên dạ dày và đồng thời nó cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng. Khoai lang giàu chất xơ, vitamin B, vitamin C giúp cung cấp dưỡng chất cho làn da của bạn. Lượng calorie thấp nên khoai lang là lựa chọn lý tưởng trong thực đơn giảm cân.

Ngoài ra, bạn còn có thể dùng nước luộc khoai lang để tẩy da chết cho làn da và ngâm chân trong nước luộc khoai để trị bệnh nứt gót chân.

Khoai lang luộc nghiền rồi trộn với mật ong và nước cốt chanh để đắp mặt nạ cho da mặt sẽ giúp da bạn bớt nhờn hơn trong mùa hè. Mặt nạ từ khoai lang luộc nghiền với sữa và mật ong sẽ giúp làn da bạn sáng hơn, căng mọng hơn và chống lão hóa.

Thái lát khoai lang sống đắp lên mắt sẽ giúp loại bỏ bọng mắt và quầng thâm mắt, giảm nếp nhăn trả lại nét rạng rỡ cho gương mặt bạn.

LiLy

Ngừa mảng bám xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch hoặc sự phát triển của mảng bám trong động mạch làm cho lòng động mạch hẹp dần và có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như cơn đau tim và đột quỵ. Mảng bám xơ vữa được tạo thành từ chất béo, và hai thủ phạm chính dẫn đến sự hình thành mảng bám xơ vữa là những chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm.

Nguyên nhân gây mảng bám xơ vữa động mạch

Tăng huyết áp: Tăng huyết áp thường không có bất kỳ triệu chứng đặc hiệu báo trước, do đó rất dễ chủ quan, bỏ sót. Kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là ở người lớn tuổi là điều cần thiết. Khi huyết áp ở mức cao, gây tác động xấu lên thành động mạch làm cho thành động mạch bị hư hỏng và trở nên dễ bị mảng bám xơ vữa.

Đường trong máu cao: Nếu bạn bị đái tháo đường và lượng đường trong máu của bạn không được kiểm soát tốt, bạn cần phải được điều trị. Đường trong máu quá cao có thể làm hỏng thành động mạch và đây có thể là thủ phạm chính gây ra mảng bám xơ vữa động mạch và có thể dẫn đến xơ vữa động mạch.

Tiêu thụ nhiều rượu: Uống nhiều rượu có thể làm hại sức khỏe và có thể làm tăng huyết áp và dẫn đến tăng mức cholesterol xấu trong máu. Hạn chế tiêu thụ rượu hàng ngày để tránh bị xơ vữa động mạch.

Mảng bám gây hẹp lòng động mạch

Mảng bám gây hẹp lòng động mạch

Thừa cân: Nếu thừa cân, bạn có nhiều khả năng có mức cholesterol cao hơn và có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp. Giảm cân có thể làm giảm đáng kể các nguy cơ này và có thể ngăn ngừa sự hình thành mảng bám xơ vữa trong động mạch.

Thiếu vận động: Lối sống ít vận động, thiếu tập thể dục và ít hoạt động thể chất làm cho bạn có nguy cơ bị thừa cân và phát triển bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường và cholesterol cao trong máu. Các yếu tố nguy cơ vừa nêu góp phần gây ra mảng bám xơ vữa trong động mạch và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng đối với sức khỏe.

Ăn nhiều chất béo bão hòa: Chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống là một trong những thủ phạm chính dẫn đến xơ vữa động mạch và gây ra mảng bám xơ vữa tích tụ trong lòng động mạch. Các nguồn chính của chất béo bão hòa là: bơ, các sản phẩm sữa nguyên chất, phô mai, thịt đã xử lý.

Chế độ ăn uống giàu cholesterol: Thịt, trứng, phô mai và các sản phẩm sữa béo là các thực phẩm giàu cholesterol và đây cũng là lý do để hình thành mảng bám xơ vữa.

Hút thuốc lá: Hút thuốc rất có hại cho sức khỏe. Chất nicotin tìm thấy trong thuốc lá có thể làm hỏng lớp niêm mạc động mạch và các động mạch bị tổn thương dễ dàng hình thành mảng bám xơ vữa.

Thực phẩm phòng ngừa mảng bám xơ vữa động mạch

Dưới đây là một số thực phẩm có thể hữu ích để ngăn ngừa, thậm chí loại bỏ sự tích tụ mảng bám xơ vữa động mạch.

Măng tây: Măng tây có chứa chất xơ, vitamin và khoáng chất. Vitamin C, E, K, B1 và B2 có trong măng tây rất hữu ích trong việc duy trì sức khỏe động mạch và có thể giúp ổn định huyết áp. Tốt nhất nên ăn tươi hoặc hấp măng tây.

Trái bơ: Bơ có nhiều chất béo tốt và rất có lợi cho sức khỏe. Nên thêm bơ vào món xà lách, bánh mì hoặc thêm vào nước trái cây, tạo ra vị ngon và chứa đầy chất xơ, vitamin, chất chống ôxy hóa, chất béo tốt và khoáng chất. Bơ có khả năng làm giảm mức cholesterol trong máu đáng kể và cũng làm tăng HDL trong máu. HDL có thể có lợi cho các động mạch và có khả năng loại bỏ các mảng bám xơ vữa đã được hình thành.

Bông cải xanh: Mức vitamin K cao có trong bông cải xanh rất tốt cho việc duy trì các động mạch khỏe mạnh. Bông cải xanh cũng chứa nhiều vitamin và khoáng chất khác và có thể làm giảm mức LDL. Bông cải xanh có nhiều chất xơ và cũng có thể làm giảm huyết áp. Tất cả những yếu tố này là hữu ích trong việc ngăn ngừa hình thành mảng bám xơ vữa và có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch.

Các quả mọng: Những quả mọng này có nhiều các chất chống ôxy hóa. Các chất chống ôxy hóa làm tăng mức “cholesterol tốt” HDL trong máu. Nên sử dụng các quả mọng như một phần của chế độ ăn uống hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và nhiều bệnh khác.

Cá béo nước lạnh: Cá béo nước lạnh là thực phẩm được biết đến để làm sạch các động mạch. Cá ngừ, cá hồi, cá thu và cá mòi có chứa chất béo tốt và rất hữu ích để giảm viêm và hạn chế mảng bám xơ vữa tích tụ trong các động mạch. Nên ăn cá béo nước lạnh hai lần một tuần để hạn chế xơ vữa động mạch và tăng cường sức khỏe tim mạch.

Các loại hạt: Hạt dẻ, hạt hạnh nhân, hạt hướng dương, quả óc chó là những lựa chọn ăn nhẹ lành mạnh nhất. Các loại hạt này có chứa vitamin E và chất béo không no, giúp giảm tỷ lệ viêm và giảm hình thành mảng bám xơ vữa trong động mạch.

BS. Thanh Hoài